hạch toán thuế gtgt không được khấu trừ

Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ

Kế toán

Hạch toán thuế gtgt không được khấu trừ là một vấn đề thường gặp nhưng thường gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp trong quá trình quản lý tài chính. Đây không chỉ là bài toán kế toán đơn thuần mà còn đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về quy định pháp luật thuế hiện hành. Bài viết dưới đây, AZTAX sẽ phân tích chi tiết cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ, giải thích lý do tại sao một số khoản thuế không đủ điều kiện khấu trừ giúp doanh nghiệp áp dụng một cách hiệu quả.

1. Những trường hợp không được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) là quyền lợi quan trọng giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính, tối ưu hóa chi phí hoạt động. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản thuế GTGT đều đủ điều kiện để khấu trừ. Có những trường hợp doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý nhằm tránh vi phạm quy định và phát sinh rủi ro không đáng có.

Những trường hợp không được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Những trường hợp không được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Dựa trên quy định cụ thể trong Khoản 7 và Khoản 15 của Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, chúng ta có những điều sau đây:

Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

…..

7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;

b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

….

15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:

  • Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
  • Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
  • Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

Các trường hợp sau đây không đủ điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT):

  • Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phục vụ mục đích viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, theo quy định tại Khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, sẽ không được khấu trừ hoàn toàn.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí trước ngày khai thác hoặc ngày sản xuất đầu tiên, cũng không được khấu trừ toàn bộ.
  • Cơ sở kinh doanh không được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong những trường hợp sau:
    • Hóa đơn GTGT không tuân thủ các quy định pháp luật, chẳng hạn như không ghi rõ số thuế GTGT (trừ trường hợp đặc biệt).
    • Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, gây khó khăn trong việc xác định người bán.
    • Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, gây khó khăn trong việc xác định người mua.
  • Để khấu trừ thuế GTGT, cơ sở kinh doanh chỉ có thể áp dụng nếu có hóa đơn hợp lệ và các hóa đơn đó phải mang tên của tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai báo thuế.
  • Cuối cùng, hóa đơn GTGT giả, hóa đơn bị xóa sổ, hóa đơn không hợp lệ (không kèm theo hàng hóa, dịch vụ thực tế), hoặc hóa đơn ghi sai giá trị so với giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua bán cũng không được phép khấu trừ thuế GTGT.

2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như thế nào?

Để được áp dụng khấu trừ, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật thuế hiện hành quy định. Đây là vấn đề không chỉ liên quan đến tính hợp lệ của hóa đơn, chứng từ mà còn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt về khai báo và sử dụng hàng hóa, dịch vụ.

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như thế nào?
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như thế nào?

Dựa trên Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC và sửa đổi tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư 26/2015/TT-BTC, các điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

  • Hóa đơn hợp lệ: Cần có hóa đơn GTGT hợp pháp đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, hoặc chứng từ thay thế đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  • Chứng từ thanh toán không tiền mặt: Phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên. Trường hợp ngoại lệ gồm: giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua vào có giá trị dưới 20 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT), hoặc hàng hóa, dịch vụ quà biếu, quà tặng từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
  • Khấu trừ thuế trong trường hợp thanh toán không tiền mặt khác: Các hình thức thanh toán không tiền mặt khác cũng có thể được xem xét để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Mua nhiều lần trong ngày: Nếu mua hàng hóa, dịch vụ từ một nhà cung cấp với giá trị mỗi lần dưới 20 triệu đồng nhưng tổng giá trị trong ngày từ 20 triệu đồng trở lên, chỉ được khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Điều này áp dụng khi nhà cung cấp có mã số thuế và tự khai, nộp thuế GTGT.

3. Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có hạch toán vào chi phí tính thuế không?

Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản thuế GTGT không được khấu trừ là tình huống thường gặp tại nhiều doanh nghiệp. Điều này đặt ra câu hỏi quan trọng: liệu các khoản thuế GTGT không được khấu trừ có thể được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế hay không? Đây là vấn đề không chỉ ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí mà còn liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có hạch toán vào chi phí tính thuế không?
Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có hạch toán vào chi phí tính thuế không?

Dựa trên quy định cụ thể trong Khoản 9 của Điều 14 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, chúng ta có những điều sau đây:

Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

….

9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

….

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:

  • Khoản chi phải có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Khoản chi phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Đối với các khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (bao gồm thuế GTGT), khi thanh toán cần có chứng từ xác nhận giao dịch không dùng tiền mặt.

Dựa trên các quy định này:

  • Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định.
  • Trong trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, thuế GTGT không được khấu trừ và khoản chi đó không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ

Việc không xử lý đúng hoặc thiếu sót trong việc ghi nhận các khoản thuế này có thể dẫn đến những hệ quả nghiêm trọng, từ sai lệch số liệu tài chính cho đến nguy cơ bị cơ quan thuế xử phạt. Vậy làm thế nào để hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ một cách chính xác và hiệu quả? Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ hiểu rõ quy định mà còn biết cách áp dụng linh hoạt vào thực tế.

Cách hạch toán thuế gtgt không được khấu trừ
Cách hạch toán thuế gtgt không được khấu trừ

4.1 Quy định về hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ

Khi doanh nghiệp gặp phải thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào không thể khấu trừ, số thuế này có thể được ghi nhận vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, theo Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC, thuế GTGT không được khấu trừ có thể được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, nếu giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt, thuế GTGT này sẽ không được phép hạch toán vào chi phí hợp lý.

4.2 Ví dụ về hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ

Tình huống: Công ty ABC có các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12/2024 như sau:

  • Mua một chiếc ô tô trị giá 1.000.000.000 VNĐ (chưa bao gồm thuế GTGT) phục vụ cho hoạt động đi lại của ban giám đốc. Thuế GTGT của xe là 100.000.000 VNĐ, đã thanh toán bằng chuyển khoản.
  • Mua văn phòng phẩm trị giá 10.000.000 VNĐ (chưa bao gồm thuế GTGT) để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Thuế GTGT là 1.000.000 VNĐ, thanh toán bằng tiền mặt.

Yêu cầu:

  • Xác định thuế GTGT không được khấu trừ và được khấu trừ.
  • Hạch toán các nghiệp vụ trên vào sổ sách kế toán.

Lời giải

Phân tích thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ:

  • Nghiệp vụ 1: Chiếc ô tô được mua để phục vụ cho hoạt động đi lại của ban giám đốc không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Do đó, thuế GTGT đầu vào của ô tô này không đủ điều kiện để khấu trừ theo quy định của pháp luật.
    → Thuế GTGT không được khấu trừ: 100.000.000 VNĐ.
  • Nghiệp vụ 2: Văn phòng phẩm được mua để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Thuế GTGT của loại hàng hóa này sẽ được khấu trừ vì chúng phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT.
    → Thuế GTGT được khấu trừ: 1.000.000 VNĐ.

Hạch toán các nghiệp vụ:

  • Nghiệp vụ 1:
    • Giá trị ô tô: 1.000.000.000 VNĐ (chưa bao gồm thuế GTGT).
    • Thuế GTGT không được khấu trừ: 100.000.000 VNĐ (được đưa vào giá trị tài sản cố định).
  • Bút toán hạch toán:
    • Nợ TK 211: 1.100.000.000 VNĐ (giá trị tài sản cố định bao gồm thuế GTGT không được khấu trừ)
    • Có TK 112: 1.100.000.000 VNĐ (thanh toán qua ngân hàng).
  • Nghiệp vụ 2:
    • Giá trị văn phòng phẩm: 10.000.000 VNĐ.
    • Thuế GTGT được khấu trừ: 1.000.000 VNĐ.
  • Bút toán hạch toán:
    • Nợ TK 642: 10.000.000 VNĐ (chi phí quản lý doanh nghiệp)
    • Nợ TK 133: 1.000.000 VNĐ (thuế GTGT được khấu trừ)
    • Có TK 111: 11.000.000 VNĐ (thanh toán bằng tiền mặt).

Kết luận:

  • Tổng thuế GTGT không được khấu trừ: 100.000.000 VNĐ (được tính vào giá trị tài sản cố định).
  • Tổng thuế GTGT được khấu trừ: 1.000.000 VNĐ (được ghi vào tài khoản thuế GTGT đầu vào).

Bài tập này giúp kế toán viên hiểu cách phân loại và hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và thực hiện đúng quy trình hạch toán trong công ty.

5. Hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt được khấu trừ sau quyết toán

Hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ sau quyết toán là quá trình điều chỉnh lại số thuế GTGT đã khấu trừ trong kỳ tính thuế trước đó khi có sự thay đổi trong số thuế phải nộp. Điều này thường xảy ra khi cơ quan thuế thực hiện quyết toán và xác định lại số thuế GTGT mà doanh nghiệp đã khấu trừ chưa chính xác hoặc có sai sót.

Hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt được khấu trừ sau quyết toán
Hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt được khấu trừ sau quyết toán

Ví dụ:
Công ty XYZ trong quá trình quyết toán thuế GTGT năm 2024 phát hiện có một khoản thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ nhưng không hợp lệ do hóa đơn mua hàng hóa từ một nhà cung cấp không hợp pháp. Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ là 5.000.000 VNĐ. Công ty cần điều chỉnh lại số thuế GTGT đã khấu trừ này và ghi nhận vào sổ sách kế toán.

Yêu cầu:

  • Xác định cách hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ.
  • Cập nhật bút toán điều chỉnh vào sổ sách kế toán.

Lời giải

Phân tích điều chỉnh giảm thuế GTGT:

Sau khi quyết toán thuế GTGT, công ty XYZ phát hiện rằng số thuế GTGT đã khấu trừ trước đó không hợp lệ. Điều này có thể do hóa đơn mua hàng hóa từ nhà cung cấp không hợp lệ, và thuế GTGT này cần được điều chỉnh giảm. Công ty phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong báo cáo thuế.

Hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ:

Khi điều chỉnh giảm thuế GTGT đã khấu trừ, công ty cần thực hiện các bút toán điều chỉnh như sau:

  • Bút toán điều chỉnh giảm thuế GTGT đã khấu trừ: Công ty cần ghi giảm số thuế GTGT đã khấu trừ vào tài khoản thuế GTGT đầu vào (TK 133). Đồng thời, điều chỉnh số thuế này vào chi phí hoặc tài khoản có liên quan để làm giảm số thuế GTGT đầu vào đã kê khai trước đó.
  • Bút toán hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT:
    • Nợ TK 133: 5.000.000 VNĐ (giảm thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ)
    • Có TK 333: 5.000.000 VNĐ (giảm thuế GTGT đã được khấu trừ).

Bằng cách điều chỉnh giảm thuế GTGT đã khấu trừ, công ty XYZ sẽ đảm bảo tính chính xác trong báo cáo thuế và sổ sách kế toán của mình. Việc này giúp công ty tuân thủ quy định của pháp luật về thuế GTGT, tránh được các rủi ro pháp lý khi thanh tra thuế.

Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ là một phần quan trọng trong công tác quản lý tài chính và kế toán của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ các trường hợp không được khấu trừ giúp doanh nghiệp tránh được những sai sót trong sổ sách và giảm thiểu rủi ro trong quá trình quyết toán thuế. Nếu bạn cần hỗ trợ về các vấn đề kế toán thuế, hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089.