Hướng dẫn hạch toán hao mòn tài sản cố định

Hạch toán hao mòn tài sản cố định – Tài khoản 214

Kế toán

Hạch toán hao mòn tài sản cố định có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nếu không hạch toán đúng, doanh nghiệp có thể gặp phải tình trạng sai lệch trong báo cáo tài chính, gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động và làm tăng rủi ro thuế. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ cách hạch toán hao mòn tài sản cố định, các phương pháp tính toán phổ biến, và lý do tại sao doanh nghiệp cần chú trọng đến yếu tố này trong công tác kế toán của mình.

1. Hao mòn tài sản cố định là gì?

Hao mòn tài sản cố định là một khái niệm quan trọng trong kế toán, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản lâu dài như máy móc, thiết bị, nhà xưởng hay phương tiện vận chuyển. Hiểu rõ về hao mòn tài sản cố định sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và bảo vệ được giá trị tài sản trong suốt vòng đời của chúng.

Hao mòn tài sản cố định là gì ?
Hao mòn tài sản cố định là gì ?

Hao mòn tài sản cố định là gì? Hao mòn tài sản cố định là quá trình giảm dần giá trị của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng, do tác động của các yếu tố như:

  • Sự giảm sút về giá trị sử dụng: Tài sản bị ảnh hưởng bởi việc tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Bào mòn tự nhiên: Các yếu tố bên ngoài như thời tiết, môi trường làm giảm chất lượng và giá trị của tài sản.
  • Tiến bộ kỹ thuật: Công nghệ mới có thể làm cho tài sản hiện tại trở nên lạc hậu và giảm giá trị.

Tài khoản nào ghi nhận hao mòn tài sản cố định?

  • Tài khoản kế toán để ghi nhận hao mòn tài sản cố định là Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này dùng để theo dõi số tiền hao mòn đã được trích trong kỳ kế toán.

Mục đích của việc tính hao mòn tài sản cố định

  • Phân bổ hợp lý chi phí: Chi phí sử dụng tài sản cố định được phân bổ đều trong suốt thời gian sử dụng của tài sản, đảm bảo báo cáo tài chính chính xác.
  • Theo dõi và quản lý tài sản hiệu quả: Doanh nghiệp có thể đánh giá giá trị thực tế của tài sản cố định theo thời gian, giúp đưa ra quyết định đầu tư và sử dụng tài sản hợp lý.

Hao mòn tài sản cố định là một yếu tố quan trọng trong kế toán, giúp doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị tài sản qua từng năm, đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch và chính xác.

2. Nguyên tắc kế toán hao mòn tài sản cố định

Trong hoạt động kế toán, hao mòn tài sản cố định không chỉ là một yếu tố cần thiết để phản ánh đúng đắn giá trị tài sản, mà còn là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả. Nguyên tắc kế toán hao mòn tài sản cố định là nền tảng để các doanh nghiệp tính toán chính xác mức độ suy giảm giá trị tài sản theo thời gian.

Nguyên tắc kế toán hao mòn tài sản cố định
Nguyên tắc kế toán hao mòn tài sản cố định

Các nguyên tắc kế toán cơ bản về hao mòn tài sản cố định

  1. Trích khấu hao tài sản cố định
    Tất cả các TSCĐ và BĐSĐT sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đều phải trải qua quá trình trích khấu hao. Dù tài sản có đang sử dụng hay không, nếu nó là TSCĐ, thì cần phải trích khấu hao theo quy định hiện hành.

    • TSCĐ đang sử dụng: Trích khấu hao vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
    • TSCĐ chưa sử dụng, không còn sử dụng hoặc chờ thanh lý: Trích khấu hao vào chi phí khác.
  2. Trường hợp không cần trích khấu hao
    • Các TSCĐ không được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, như TSCĐ dự trữ hay TSCĐ dùng chung cho cộng đồng, không yêu cầu trích khấu hao, nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
    • Đối với TSCĐ phục vụ cho các dự án xã hội, phúc lợi, chỉ giảm nguồn hình thành mà không tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
  3. Lựa chọn phương pháp khấu hao
    Doanh nghiệp cần dựa vào các quy định pháp lý và yêu cầu quản lý để chọn phương pháp trích khấu hao phù hợp cho từng loại TSCĐ và BĐSĐT. Phương pháp này phải được áp dụng nhất quán và có thể thay đổi khi có sự thay đổi lớn trong cách thu hồi lợi ích kinh tế của tài sản.
  4. Điều chỉnh khấu hao khi có thay đổi
    • Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao cần được xem xét lại vào cuối mỗi năm tài chính.
    • Nếu ước tính thời gian sử dụng hữu ích thay đổi, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại thời gian khấu hao cho phù hợp.
    • Điều chỉnh phải được phản ánh rõ ràng trong báo cáo tài chính, và chi phí khấu hao cần được điều chỉnh cho năm hiện tại và các năm sau.
  5. Khấu hao TSCĐ đã thu hồi vốn
    • Đối với TSCĐ đã được khấu hao đủ (đã thu hồi đủ vốn) nhưng vẫn đang sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, không được tiếp tục trích khấu hao.
    • Nếu TSCĐ chưa khấu hao đủ vốn nhưng bị hư hỏng hoặc cần thanh lý, cần xác định nguyên nhân và trách nhiệm của cá nhân, tập thể. Phần giá trị chưa thu hồi sẽ được xử lý thông qua số tiền thu được từ thanh lý hoặc bồi thường. Nếu không đủ, phần thiếu hụt sẽ được ghi nhận là lỗ từ thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác.
  6. Khấu hao tài sản cố định vô hình
    Đối với các TSCĐ vô hình (như quyền sử dụng đất), chỉ trích khấu hao khi tài sản có thời gian sử dụng xác định. Nếu thời gian sử dụng không xác định, không thực hiện trích khấu hao.
    TSCĐ vô hình khác như quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản khác phải tuân thủ quy định riêng, trích khấu hao dựa trên hợp đồng hoặc quyết định có thẩm quyền.
  7. Khấu hao tài sản cho thuê tài chính và bất động sản đầu tư
    • Đối với TSCĐ cho thuê tài chính, bên thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
    • BĐSĐT cho thuê cũng phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể tham khảo các BĐSĐT tương tự để xác định thời gian và phương pháp khấu hao phù hợp. Trường hợp BĐSĐT giữ để tăng giá trị, không trích khấu hao mà phải xác định tổn thất do giảm giá trị.

Việc trích khấu hao tài sản cố định và bất động sản đầu tư là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý tài sản. Việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán hao mòn không chỉ giúp giảm thiểu sai sót mà còn thúc đẩy việc thu hồi vốn một cách hiệu quả.

3. Kết cấu – nội dung phản ánh của tài khoản 214

Việc nắm vững kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 214 sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ duy trì một hệ thống kế toán chính xác mà còn góp phần xây dựng nền tảng tài chính vững chắc, hỗ trợ sự phát triển bền vững trong tương lai. Với những kiến thức này, doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định tài chính thông minh, tối ưu hóa việc sử dụng tài sản và đảm bảo lợi ích lâu dài.

Kết cấu - nội dung phản ánh của tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
Kết cấu – nội dung phản ánh của tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

Kết cấu của tài khoản 214

  • Bên Nợ: Phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định và bất động sản đầu tư khi có sự giảm giá trị do các trường hợp như thanh lý, nhượng bán, điều chuyển tài sản sang cho đơn vị khác, hoặc góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
  • Bên Có: Phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định và bất động sản đầu tư khi trích khấu hao trong quá trình sử dụng tài sản.
  • Số dư bên Có: Là tổng giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm hiện tại của doanh nghiệp.

Tài khoản cấp 2: Tài khoản 214 có 4 tài khoản cấp 2, bao gồm:

  • Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
  • Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
  • Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình
  • Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐSĐT

Tổng quan, tài khoản 214 là công cụ quan trọng trong việc theo dõi và phản ánh quá trình hao mòn tài sản cố định và bất động sản đầu tư của doanh nghiệp, đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong việc hạch toán tài sản.

4. Cách hạch toán hao mòn tài sản cố định

Mỗi tài sản cố định sẽ trải qua quá trình sử dụng, và theo thời gian, giá trị của chúng sẽ giảm dần do sự hao mòn, tác động của môi trường, hay khấu hao kỹ thuật. Hạch toán hao mòn tài sản cố định chính là việc ghi nhận và phân bổ giá trị hao mòn của tài sản vào chi phí theo từng kỳ, giúp phản ánh đúng đắn giá trị còn lại của tài sản trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn liên quan trực tiếp đến các nghĩa vụ thuế, vì mức khấu hao được hạch toán sẽ tác động đến số thuế phải nộp.

Cách hạch toán hao mòn tài sản cố định
Cách hạch toán hao mòn tài sản cố định

Để tính và trích khấu hao tài sản cố định định kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác, ghi nhận như sau:

  • Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811
  • Có vào TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (TK cấp 2 phù hợp).

Đối với tài sản cố định đã sử dụng và chuyển đổi nội bộ giữa các đơn vị không phải là tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi nhận:

  • Nợ vào TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá)
  • Có vào những TK 336, 411 (giá trị còn lại)
  • Có vào TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (2141) (giá trị hao mòn).

Khi tính và trích khấu hao định kỳ của Bất động sản đầu tư đang được cho thuê hoạt động, ghi nhận:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh Bất động sản đầu tư)
  • Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (2147).

Trong trường hợp giảm giá trị của tài sản cố định và Bất động sản đầu tư, việc giảm nguyên giá tài sản cố định phải đi kèm với việc ghi nhận giảm giá trị hao mòn đã tích lũy của chúng (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217).

Đối với tài sản cố định sử dụng cho các dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi, việc tính toán hao mòn vào cuối năm tài chính được ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
  • Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.

Trong trường hợp xem xét lại thời gian và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định vào cuối năm tài chính, nếu có thay đổi, số chênh lệch khấu hao được ghi nhận như sau:

  • Nếu thay đổi phương pháp và thời gian khấu hao dẫn đến tăng khấu hao so với số đã trích trong năm, ghi:
    • Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng)
    • Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (TK cấp 2 phù hợp).
  • Nếu thay đổi phương pháp và thời gian khấu hao dẫn đến giảm khấu hao so với số đã trích trong năm, ghi:
    • Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (TK cấp 2 phù hợp)
    • Có các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm).

Khi điều chỉnh lại giá trị tài sản cố định hữu hình theo quy định xác định lại giá trị doanh nghiệp, ghi nhận như sau:

  • Trường hợp tài sản cố định được xác định lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ, ghi:
    • Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định (phần đánh giá tăng)
    • Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị tài sản tăng thêm)
    • Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (phần đánh giá tăng).
  • Trường hợp tài sản cố định được xác định lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, ghi:
    • Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (phần đánh giá giảm)
    • Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị tài sản giảm)
    • Có TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định (phần đánh giá giảm).

Khi cổ phần hóa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, ghi nhận việc bàn giao tài sản cố định như sau:

  • Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn lại)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (phần đã hao mòn)
  • Có các TK 211, 213 (nguyên giá).

5. Quy định mới về tính hao mòn tài sản cố định

Để phù hợp với các xu hướng quản lý tài sản và điều kiện kinh tế hiện nay, những quy định mới về hao mòn tài sản cố định đã được cập nhật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong việc quản lý và tính toán khấu hao tài sản.

quy định mới về hạch toán hao mòn tài sản cố định
quy định mới về hạch toán hao mòn tài sản cố định

Dưới đây là một số thay đổi đáng chú ý trong các quy định này:

a) Thay đổi về thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn

Một trong những điểm mới trong quy định là sự điều chỉnh lại khung thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn của một số tài sản cố định:

  • Máy photocopy:
    • Thời gian sử dụng: Được rút ngắn từ 8 năm xuống còn 5 năm.
    • Tỷ lệ hao mòn: Điều chỉnh tăng từ 12,5% lên 20% mỗi năm.
  • Camera giám sát:
    • Thời gian sử dụng: Cũng được rút ngắn từ 8 năm xuống còn 5 năm.
    • Tỷ lệ hao mòn: Tăng từ 12,5% lên 20% hàng năm.

Các thay đổi này phản ánh sự thay đổi trong tính toán hiệu quả sử dụng tài sản, đặc biệt đối với các thiết bị công nghệ có sự thay đổi nhanh chóng về công năng và giá trị.

b) Các tài sản không tính hao mòn và khấu hao

Theo quy định mới, một số loại tài sản cố định không phải tính hao mòn và khấu hao. Những tài sản này không tham gia vào quá trình trích khấu hao vì các lý do đặc thù hoặc tính chất của tài sản:

  • Quyền sử dụng đất: Tài sản không bị hao mòn theo thời gian sử dụng.
  • Tài sản cố định đặc thù: Các tài sản có đặc điểm sử dụng không bị giảm giá trị do thời gian.
  • Tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng được: Những tài sản đã hoàn thành quá trình khấu hao nhưng vẫn còn giá trị sử dụng.
  • Tài sản chưa khấu hao hết nhưng không thể sử dụng: Tài sản không còn khả năng sử dụng nhưng vẫn chưa khấu hao hết.

Ngoài ra, Thông tư 23/2023/TT-BTC đã loại bỏ hai loại tài sản không tính hao mòn trước đây: tài sản thuêtài sản bảo quản hộ. Điều này giúp đơn giản hóa việc xác định tài sản và tính hao mòn trong doanh nghiệp.

c) Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định

Quy định mới cũng đã cập nhật các tiêu chuẩn cần thiết để xác định một tài sản là tài sản cố định:

  • Thời gian sử dụng phải từ 1 năm trở lên.
  • Nguyên giá của tài sản phải từ 10 triệu đồng trở lên.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tiêu chuẩn này vẫn tương tự như đối với doanh nghiệp, nhằm đảm bảo tính thống nhất và công bằng trong việc quản lý tài sản.

d) Những điều chỉnh quan trọng khác

Với các thay đổi này, doanh nghiệp và các đơn vị công lập cần chú ý tới việc điều chỉnh lại kế hoạch khấu hao của mình để đảm bảo đúng với quy định mới. Các tài sản sẽ cần được tính toán lại thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn phù hợp, từ đó giúp tối ưu hóa các chi phí liên quan và đảm bảo tính hợp pháp trong quá trình khai báo tài chính.

Những quy định này không chỉ giúp các doanh nghiệp quản lý tài sản cố định một cách khoa học hơn mà còn phù hợp với thực tế thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh các doanh nghiệp ngày càng phải ứng phó với công nghệ và xu hướng mới.

6. Cách tính khấu hao Tài sản cố định và ví dụ chi tiết về tài khoản 214

Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là quá trình phân bổ chi phí của tài sản vào các kỳ kế toán, phản ánh sự suy giảm giá trị tài sản theo thời gian do sự hao mòn, sử dụng hoặc lạc hậu. Đây là một khía cạnh quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Sau đây là các phương pháp tính khấu hao TSCĐ và ví dụ minh họa với tài khoản 214.

Cách tính khấu hao tài sản cố định
Cách tính khấu hao tài sản cố định

6.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng

Khấu hao theo đường thẳng là phương pháp đơn giản nhất, trong đó chi phí khấu hao của tài sản được phân bổ đều trong suốt vòng đời của tài sản.

Công thức tính khấu hao hàng năm:

  • Khấu hao hàng năm = Nguyên giá tài sản : Thời gian khấu hao

Công thức tính khấu hao hàng tháng:

  • Khấu hao hàng tháng = Khấu hao năm : 12 (tháng)

Công thức tính khấu hao trong tháng mua tài sản:

  • Khấu hao tháng = (Khấu hao hàng tháng / Tổng số ngày trong tháng) × Số ngày sử dụng trong tháng

Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp A mua một máy photocopy có giá trị 120.000.000 đồng và thời gian sử dụng là 10 năm.

  • Nguyên giá: 120.000.000 đồng
  • Thời gian khấu hao: 10 năm
  • Khấu hao hàng năm: 12.000.000 đồng
  • Khấu hao hàng tháng: 1.000.000 đồng

Khi tài sản được mua vào tháng 10 và sử dụng 20 ngày trong tháng, mức khấu hao cho tháng 10 sẽ được tính như sau:

Khấu hao tháng 10 = (1.000.000 / 30) × 20 = 689.655 đồng

6.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Phương pháp này được áp dụng cho các tài sản có xu hướng mất giá nhanh chóng trong những năm đầu sử dụng, như thiết bị, máy móc hoặc các tài sản có độ hao mòn lớn trong giai đoạn đầu.

Công thức tính khấu hao hàng năm:

  • Khấu hao mỗi năm = Giá trị còn lại × Tỷ lệ khấu hao nhanh

Công thức tính tỷ lệ khấu hao nhanh:

  • Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng × Hệ số điều chỉnh

Hệ số điều chỉnh:

  • 1.5 cho tài sản sử dụng dưới 4 năm
  • 2 cho tài sản sử dụng từ 4 đến 6 năm
  • 2.5 cho tài sản sử dụng trên 6 năm

Ví dụ: Công ty B mua một thiết bị có giá trị 40.000.000 đồng và thời gian sử dụng là 4 năm.

  • Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng: 25%
  • Hệ số điều chỉnh: 2
  • Tỷ lệ khấu hao nhanh = 25% × 2 = 50%

Trong năm đầu tiên, mức khấu hao sẽ được tính như sau:

Khấu hao năm đầu tiên = Giá trị còn lại × Tỷ lệ khấu hao nhanh

  • Khấu hao năm đầu tiên = 40.000.000 × 50% = 20.000.000 đồng

Khấu hao tài sản cố định không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh sự suy giảm giá trị tài sản mà còn hỗ trợ việc lập báo cáo tài chính chính xác và hợp lý. Việc áp dụng các phương pháp khấu hao theo đường thẳngkhấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh giúp doanh nghiệp tính toán chi phí hợp lý và đáp ứng yêu cầu pháp lý trong quá trình hạch toán tài sản. Sử dụng tài khoản 214 để hạch toán khấu hao tài sản cố định là một bước quan trọng trong việc quản lý tài chính và đảm bảo tính minh bạch trong kế toán doanh nghiệp.

Tóm lại, hạch toán hao mòn tài sản cố định đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý tài chính và tài sản của doanh nghiệp. Thông qua việc quản lý tốt tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ có thể duy trì sự ổn định tài chính, tránh được các sai sót trong báo cáo tài chính và đảm bảo minh bạch trong mọi hoạt động kế toán. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong công tác kế toán, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi. AZTAX qua hotline 0932 383 089 để nhận được tư vấn chi tiết và tận tình.