
Hướng dẫn hạch toán hàng gia công theo thông tư 200
Hạch toán hàng gia công là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những công ty sản xuất hoặc kinh doanh có liên quan đến việc gia công sản phẩm. Việc áp dụng đúng các phương pháp kế toán sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động gia công, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình hạch toán hàng gia côngđể quản lý hiệu quả nguồn lực và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nội Dung
1. Nguyên tắc hạch toán hàng gia công
Việc nắm vững nguyên tắc hạch toán hàng gia công sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ chi phí và tài sản liên quan đến sản phẩm gia công, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và tăng hiệu quả tài chính.

Dưới đây là hai nguyên tắc cơ bản nhất trong hạch toán gia công hàng hoá mà bạn cần nắm vững:
1.1. Tại bên thuê gia công
Khi chuyển hàng hóa và nguyên vật liệu cho đối tác gia công, kế toán bên thuê gia công cần lưu ý rằng các tài sản này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không bán hay tặng mà chỉ chuyển giao cho đối tác để thực hiện dịch vụ.
Vì vậy, kế toán không được hạch toán giá trị hàng hóa và nguyên vật liệu vào các tài khoản phải thu (TK 131, TK 138) hay phải trả (TK 331).
Theo quy định tại Điều 27 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản chi phí gia công và nguyên vật liệu thuê gia công cần được ghi chép trên tài khoản 154.
1.2. Tại bên nhận gia công
Đối với bên nhận gia công, nguyên vật liệu và hàng hóa tiếp nhận không thuộc sở hữu và tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán không được ghi nhận các nguyên vật liệu và hàng hóa này vào các tài khoản như TK 152 (nguyên vật liệu) hoặc TK 155, TK 156.
Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp cần lập phiếu nhập kho để theo dõi và ghi chép toàn bộ giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. Khi xuất hàng gia công trở lại, doanh nghiệp lập phiếu xuất kho và chỉ xuất hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) cho tiền công gia công cùng các chi phí nguyên vật liệu, phụ liệu.
2. Khi xuất hàng đi gia công, có cần phải lập hóa đơn không?
Khi xuất hàng đi gia công, việc có cần lập hóa đơn hay không phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy định pháp lý. Nếu trong quá trình gia công có phát sinh giao dịch mua bán hoặc dịch vụ gia công có thu phí, doanh nghiệp bắt buộc phải lập hóa đơn để tính toán và thu thuế (nếu có). Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần là việc chuyển hàng hóa đi gia công mà không phát sinh thu nhập hay giao dịch mua bán, doanh nghiệp không cần lập hóa đơn, nhưng phải có các chứng từ khác như phiếu xuất kho, hợp đồng gia công và biên bản giao nhận hàng hóa để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong quản lý.

Theo Khoản 3 Điều 13 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định rằng:
3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
– Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
Theo quy định tại các khoản 4 và 6 Điều 5 của Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08/05/2015:
5. Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.
Theo Điều 4 của Thông tư 219, các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm:
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Dựa trên quy định tại Điều 9 của Thông tư 219:
Thuế suất 0%: + Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng. hóa với nước ngoài.
Theo Điều 7 của Thông tư 219, quy định về giá tính thuế GTGT được nêu rõ như sau:
8. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
Như vậy:
- Đối với bên gửi hàng gia công (bao gồm vận chuyển bán thành phẩm và nguyên vật liệu), khi xuất hàng đi gia công, doanh nghiệp chỉ cần chuẩn bị Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cùng với Lệnh điều động.
- Nếu là gia công hàng xuất khẩu, khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu hoặc địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, cần lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Sau khi hoàn tất thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp mới lập hóa đơn.
- Đối với bên nhận gia công, khi trả lại hàng gia công, cần lập Phiếu xuất kho và chỉ xuất hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) cho doanh thu hàng gia công cùng tiền nguyên vật liệu và phụ liệu, nếu bên nhận gia công đã cung cấp các nguyên vật liệu và phụ liệu đó.
3. Hướng dẫn hạch toán hàng gia công theo quy định của thông tư 200
Tùy theo từng tình huống, phương pháp hạch toán hàng gia công sẽ có sự khác biệt, do đó doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán linh hoạt, chính xác, đồng thời thiết lập hệ thống tài khoản chi tiết cho từng loại chi phí như tài khoản chi phí gia công, tài khoản nguyên vật liệu gia công và tài khoản chi phí nhân công.

Dưới đây là một số hướng dẫn về hạch toán gia công hàng hoá mà bạn nên nắm vững:
3.1 Hạch toán hàng gia công theo thông tư 200 tại bên thuê gia công
Khi hàng hóa hoặc nguyên vật liệu được chuyển thẳng đi gia công mà không nhập kho, kế toán ghi:
- Nợ TK 154: Giá trị hàng hóa, nguyên vật liệu chuyển đi gia công (không bao gồm thuế GTGT)
- Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
- Có TK 111, 112, 331, v.v.: Tổng giá thanh toán hàng mua
Khi xuất kho hàng hóa, nguyên vật liệu đi gia công, ghi:
- Nợ TK 154: Giá trị hàng hóa, nguyên vật liệu xuất kho để gia công
- Có TK 1561, TK 152: Giá trị xuất kho
Chi phí gia công và các chi phí khác phát sinh, kế toán hạch toán:
- Nợ TK 154: Chi phí gia công và các chi phí liên quan
- Ghi nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào (nếu có).
- Có TK 111, 112, 331, 334, v.v.: Tổng số tiền thanh toán hoặc phải thanh toán
Khi hàng gia công xong được nhập kho, gửi bán hoặc bán thẳng, ghi:
- Nợ TK 1561: Giá trị hàng hóa nhập kho sau gia công
- Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
- Nợ TK 157: Giá trị hàng gửi bán thẳng sau gia công
- Nợ TK 632: Giá trị hàng bán trực tiếp cho khách hàng sau gia công
- Có TK 154: Giá trị hàng hóa gia công đã hoàn thành
Thành phẩm gia công ngoài được tính theo giá thành thực tế, bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu, phí thuê gia công và các chi phí liên quan.
Chú ý: Đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133, thay thế TK 1561 bằng TK 156 và thực hiện hạch toán tương tự.
3.2 Hạch toán hàng gia công tại bên nhận gia công
Kế toán không theo dõi hàng gia công tại kho mà chỉ ghi nhận trên các tài khoản kế toán khác (như đã nêu trong phần 1). Khi xác định doanh thu từ tiền gia công thực tế, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131, v.v.
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có ghi nhận vào TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
4. Ví dụ về hạch toán hàng gia công
Bài tập về hạch toán chi phí gia công là công cụ hữu ích giúp kế toán viên rèn luyện và nâng cao kỹ năng xử lý các nghiệp vụ phức tạp liên quan đến hoạt động sản xuất, gia công. Thông qua việc thực hành các tình huống thực tế, kế toán có thể nắm vững cách ghi nhận chi phí nguyên vật liệu, tiền công và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình gia công.

Ví dụ: Ngày 20/5/2021, xuất kho hàng hóa trị giá 100 triệu đồng để gia công, với chi phí gia công là 16,5 triệu đồng (bao gồm thuế GTGT 10%). Việc xử lý hàng gia công được thực hiện như sau:
- Bán thẳng: 20 triệu đồng
- Gửi bán: 50 triệu đồng
- Nhập kho: Còn lại
Vậy chi phí gia công hạch toán như thế nào trong tình huống trên?
Kế toán ghi nhận như sau:
Xuất kho hàng gia công:
- Nợ TK 154: 100 triệu đồng
- Có TK 1561: 100 triệu đồng (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)
- Có TK 156: 100 triệu đồng (Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC)
Chi phí gia công:
- Nợ TK 154: 15 triệu đồng
- Nợ TK 1331: 1,5 triệu đồng
- Có TK 111: 16,5 triệu đồng
Khi gia công xong:
- Bán thẳng:
-
- Nợ TK 632: 20 triệu đồng
- Có TK 154: 20 triệu đồng
- Gửi bán:
-
- Nợ TK 157: 50 triệu đồng
- Có TK 154: 50 triệu đồng
- Nhập kho:
-
- Nợ TK 1561: 45 triệu đồng (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)
- Nợ TK 156: 45 triệu đồng (Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC)
- Có TK 154: 45 triệu đồng
Hy vọng qua các ví dụ trong bài viết này, bạn đã nắm bắt được quy trình hạch toán chi phí gia công theo thông tư 200 để áp dụng hiệu quả vào công việc kế toán hàng ngày. Ngoài ra ví dụ trên cũng hướng dẫn thêm về hạch toán hàng gia công theo thông tư 133, bạn có thể tham khảo nếu doanh nghiệp của bạn đang áp dụng thông tư này.
5. Một số quy định về hàng gia công
Khi kế toán xử lý hàng gia công, có một số quy định cần được tuân thủ để đảm bảo sự chính xác và minh bạch trong quá trình hạch toán. Việc đối chiếu thường xuyên tình trạng gia công sẽ giúp kiểm soát chi phí phát sinh và đảm bảo quyết toán chính xác.

Dựa trên khoản 5 Điều 5 của Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP về quy định chế độ hóa đơn và chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường:
Cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.
Dựa trên quy định tại Điều 9 của Thông tư 219 hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng:
Dịch vụ gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với nước ngoài sẽ chịu thuế suất thuế GTGT 0%
Theo Điều 7 của Thông tư 219 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
Giá tính thuế GTGT đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
Tóm lại, việc nắm vững các quy định về hàng gia công là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự chính xác trong quản lý tài chính và kế toán. Các quy định này không chỉ giúp kiểm soát hiệu quả chi phí gia công mà còn đảm bảo việc hạch toán và báo cáo tài chính chính xác, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất.
6. Câu hỏi liên quan về hạch toán hàng gia công
Câu 1. Xuất hàng đi gia công có phải xuất hóa đơn không?
- Đối với bên gửi hàng gia công:
- Khi xuất hàng đi gia công: Doanh nghiệp cần lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Trong giai đoạn này, chưa cần phải xuất hóa đơn.
- Nếu gia công hàng xuất khẩu: Khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu hoặc điểm làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp vẫn chỉ cần lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Hóa đơn chỉ được lập sau khi hoàn tất thủ tục xuất khẩu.
- Đối với bên nhận gia công:
- Khi nhận gia công và cung cấp nguyên vật liệu, phụ liệu: Bên nhận gia công cần lập Phiếu xuất kho và xuất hóa đơn GTGT đối với doanh thu gia công cũng như tiền nguyên vật liệu, phụ liệu nếu có cung cấp.
- Khi trả lại hàng gia công: Bên nhận gia công phải lập Phiếu xuất kho và xuất hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) cho doanh thu hàng gia công và tiền nguyên vật liệu, phụ liệu (nếu đã cung cấp).
Trên đây là thông tin chi tiết về xuất hóa đơn hàng gia công trong nước và xuất khẩu, từ đó giúp bạn nắm được quy trình và các bước cần thiết trong công tác kế toán.
Câu 2. Chi phí gia công hạch toán vào tài khoản nào?
Theo Điều 27 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, các chi phí liên quan đến sản xuất, kinh doanh thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm nguyên vật liệu và hàng hóa thuê gia công, cần được hạch toán vào Tài khoản 154.
Câu 3. Xuất hoá đơn gia công hàng hoá được thực hiện thế nào?
Dưới đây là hướng dẫn xuất hóa đơn gia công:
- Khi xuất hóa đơn gia công, bên gia công cần lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) khi hoàn tất công việc và trả lại sản phẩm cho bên giao gia công. Hóa đơn phải ghi rõ thông tin của cả hai bên, mô tả chi tiết dịch vụ gia công, nguyên vật liệu (nếu có cung cấp), phí gia công và thuế GTGT (nếu có). Thời điểm lập hóa đơn là khi gia công hoàn tất và sản phẩm được trả lại.
- Ví dụ, nếu phí gia công là 10 triệu đồng và nguyên vật liệu cung cấp là 5 triệu đồng, tổng cộng sẽ là 15 triệu đồng cộng với thuế GTGT 10%. Sau khi xuất hóa đơn, bên giao gia công sẽ hạch toán chi phí vào tài khoản 154, trong khi bên gia công sẽ ghi nhận doanh thu vào tài khoản 511.
Tóm lại, hạch toán hàng gia công là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận chi phí và theo dõi hàng hóa. Việc áp dụng đúng các quy định hạch toán không chỉ tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật và cải thiện hiệu quả tài chính. Để được tư vấn chi tiết và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến hạch toán hàng gia công, xin vui lòng liên hệ AZTAX qua hotline: 0932.383.089. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.