
Hướng dẫn hạch toán chi phí đi vay mới nhất 2025
Hạch toán chi phí đi vay là một phần quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Chi phí vay vốn thường xuyên phát sinh trong quá trình huy động nguồn lực tài chính để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong bài viết dưới đây, AZTAX sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về cách thức hạch toán chi phí đi vay, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nội Dung
1. Khái quát về những quy định chung
Việc nắm vững các quy định về chi phí đi vay giúp doanh nghiệp quản lý tốt nguồn vốn, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong báo cáo tài chính. Nếu không tuân thủ đúng quy định, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro về thuế và ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính dài hạn.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16, chi phí đi vay được định nghĩa bao gồm lãi suất vay và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến khoản vay của doanh nghiệp.
Các khoản chi phí đi vay bao gồm:
- Lãi suất cho vay ngắn hạn và dài hạn, bao gồm cả lãi trên các khoản thấu chi.
- Phân bổ chi phí chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh từ việc phát hành trái phiếu.
- Phân bổ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục vay.
- Chi phí tài chính liên quan đến tài sản thuê tài chính.
Tài sản dở dang là các tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất, cần thời gian dài hơn 12 tháng để hoàn thành và đưa vào sử dụng theo dự định hoặc để bán.
2. Hạch toán chi phí đi vay theo chuẩn mực kế toán
Chi phí đi vay là một khoản chi quan trọng, chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác chi phí này không chỉ đảm bảo tính chính xác cho các chỉ tiêu giá thành và lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước một cách chính xác.

2.1 Về một số quy định trong hạch toán chi phí đi vay
Trước hết, chi phí đi vay cần được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
Thứ hai, đối với chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang, cần tuân thủ quy định của chuẩn mực kế toán về việc vốn hóa, bao gồm việc xác định khi nào bắt đầu vốn hóa, tạm ngừng vốn hóa và khi nào chấm dứt vốn hóa.
Thứ ba, chi phí đi vay trực tiếp liên quan đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang sẽ được vốn hóa vào giá trị của tài sản đó, bao gồm lãi suất vay, phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh từ trái phiếu, và các chi phí phát sinh trong quá trình làm thủ tục vay.
Thứ tư, việc xác định chi phí đi vay được vốn hóa cần tuân thủ quy định của chuẩn mực kế toán trong hai trường hợp: (1) khoản vay riêng biệt cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang, và (2) các khoản vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư hoặc sản xuất tài sản dở dang.
Thứ năm, nếu có các khoản chiết khấu hoặc phụ trội từ việc phát hành trái phiếu, cần điều chỉnh chi phí đi vay bằng cách phân bổ giá trị theo phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng.
Thứ sáu, việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng trong các giai đoạn gián đoạn quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất, trừ khi sự gián đoạn là cần thiết.
Cuối cùng, việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chuẩn bị để đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn tất.
Dựa trên các quy định của chuẩn mực kế toán số 16 về chi phí đi vay, bài viết này sẽ tập trung phân tích quy trình hạch toán chi phí đi vay trong hai trường hợp: khi chi phí được vốn hóa và khi chi phí không được vốn hóa, áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư tài chính.
2.2 Hướng dẫn hạch toán chi phí đi vay
Chứng từ kế toán cần thiết bao gồm hợp đồng tín dụng với ngân hàng, hợp đồng mua bán trả chậm hoặc trả góp tài sản, hợp đồng ủy thác đầu tư (nhận vốn từ các đơn vị ủy thác và chi phí liên quan), giấy báo nợ của ngân hàng, ủy nhiệm chi thanh toán lãi hoặc gốc, và các chứng từ kèm theo như tờ trình vay vốn, báo cáo nghiên cứu đầu tư, và báo cáo thẩm định.
Để hạch toán chi phí đi vay, doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 635: Chi phí lãi vay tính vào chi phí trong kỳ.
- Tài khoản 335: Chi phí lãi vay phải trả, chi tiết theo từng hợp đồng vay.
- Tài khoản 242: Chi phí trả trước dài hạn, cho các khoản đầu tư dài hạn đang chờ phân bổ.
Trình tự hạch toán hạch toán chi phí đi vay
a) Chi phí đi vay không được vốn hóa (chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ):
Chi phí đi vay không đủ điều kiện vốn hóa bao gồm:
- Chi phí lãi vay phải trả.
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay.
Chi phí lãi vay phải trả:
- Nếu trả theo định kỳ, ghi:
-
- Nợ vào TK 635
- Có vào TK 111, 112.
- Nếu trả trước cho nhiều kỳ, ghi:
-
- Khi trả lãi: Nợ vào TK 142, 242 Có vào TK 111, 112.
- Khi phân bổ vào chi phí: Nợ TK 635 / Có TK 142, 242.
- Nếu trả sau khi kết thúc hợp đồng, ghi:
-
- Định kỳ trích trước lãi vay: Nợ TK 635 / Có TK 335.
- Khi trả lãi vay: Nợ TK 335 / Có TK 111, 112.
Các chi phí khác liên quan đến hoạt động đi vay:
- Nợ vào TK 635
- Có vào TK 111, 112, 331.
Chi phí thuê tài sản tài chính:
- Nợ vào TK 635
- Có vào TK 111, 112 (trả ngay), 331 (chưa trả ngay).
Chi phí lãi trả chậm của tài sản mua trả chậm:
- Ghi: Nợ TK 242 / Có TK 111, 112.
- Phân bổ định kỳ vào chi phí: Nợ TK 635 / Có TK 242.
b) Chi phí đi vay đã đủ điều kiện vốn hóa:
Chi phí đi vay liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản hay sản xuất tài sản dở dang được vốn hóa vào giá trị tài sản đó nếu doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và chi phí đi vay có thể xác định đáng tin cậy.
Chi phí đi vay cho khoản vay riêng biệt:
- Nợ vào TK 111, 112: Các khoản thu nhập phát sinh từ đầu tư tạm thời của khoản vay.
- Nợ vào TK 627: Tính vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
- Nợ vào TK 241: Tính vào giá trị đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
- Có vào TK 111, 112: Trả lãi theo định kỳ.
- Có vào TK 142, 242: Trả lãi trước cho nhiều kỳ.
- Có vào TK 335: Trả lãi sau khi kết thúc hợp đồng.
Chi phí đi vay cho khoản vay chung:
- Nợ vào TK 627 hoặc TK 241.
- Có vào TK 111, 112: Trả lãi theo định kỳ.
- Có vào TK 142, 242: Trả lãi trước.
- Có vào TK 335: Trả lãi sau.
Các khoản thu nhập từ đầu tư tạm thời của khoản vay chung:
- Nợ vào TK 111, 112
- Có vào TK 515.
Qua hướng dẫn trên, bạn đã nắm được chi phí lãi vay hạch toán như thế nào. Việc hiểu rõ và áp dụng chính xác các phương pháp hạch toán sẽ giúp doanh nghiệp bạn phát triển bền vững, đồng thời nâng cao hiệu quả tài chính và giảm thiểu rủi ro.
3. Thực trạng hạch toán chi phí đi vay tại các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp đầu tư tài chính, việc huy động vốn là rất cần thiết để thực hiện các hoạt động đầu tư trên thị trường tài chính. Huy động vốn vay từ các tổ chức tín dụng, công ty tài chính, hoặc cá nhân (qua phát hành cổ phiếu cho cán bộ nhân viên) là một phần không thể thiếu trong chiến lược tài chính của họ.

Trong thực tế, kế toán chi phí lãi vay tại các doanh nghiệp đầu tư tài chính được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Xác định nguồn vốn huy động để tài trợ cho các khoản đầu tư dự án hoặc cổ phần.
- Phân bổ nguồn vốn tự có và vốn huy động cho từng khoản mục đầu tư. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ phân bổ thường là 30% vốn tự có và 70% vốn huy động.
- Hàng tháng, lập chi phí lãi vay cho từng khoản mục đầu tư dựa trên cơ cấu vốn. Chỉ tính chi phí vốn hoặc lãi vay (theo lãi suất hợp đồng) cho 70% giá trị của khoản mục đầu tư.
Dựa trên nguyên tắc này và chuẩn mực kế toán số 16 về chi phí đi vay, kế toán sẽ thực hiện các bút toán sau:
Đối với các khoản mục đầu tư dài hạn:
- Nợ vào TK 242 (Chi phí vốn đầu tư cho từng khoản mục dài hạn)
- Có vào TK 335 (Chi phí lãi vay phải trả cho từng hợp đồng huy động vốn).
Đối với các khoản mục đầu tư ngắn hạn:
- Nợ vào TK 635 (Chi phí lãi vay hoạt động tài chính, ví dụ: chi phí lãi vay cổ phiếu, dự án)
- Có vào TK 335 (Chi phí lãi vay phải trả cho từng hợp đồng huy động vốn).
Khi thanh toán lãi theo định kỳ hoặc đáo hạn:
- Nợ vào TK 335
- Có vào TK 111, 112.
Đối với các khoản mục đầu tư dài hạn khi nhượng bán hoặc thanh lý:
- Kế toán cần kết chuyển toàn bộ chi phí lãi vay còn treo vào chi phí tài chính trong kỳ, ghi: Nợ vào TK 635
- Có vào TK 242.
Các bút toán này đảm bảo rằng chi phí đi vay được ghi nhận và phân bổ một cách chính xác, phản ánh đúng bản chất tài chính của các khoản đầu tư.
4. Ví dụ về hạch toán chi phí đi vay
Để thành thạo công việc kế toán, việc hiểu rõ và áp dụng chính xác cách hạch toán chi phí đi vay là yếu tố rất quan trọng. Việc này không chỉ giúp kế toán viên kiểm soát tốt các chi phí phát sinh mà còn đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý, đặc biệt là trong việc tính thuế và lập báo cáo tài chính chính xác.

Tình huống: Công ty TNHH XYZ có vốn điều lệ là 2.000.000.000 VND, theo kế hoạch trong vòng 6 tháng các cổ đông phải góp đủ số vốn này. Tuy nhiên, khi đến hạn, các cổ đông mới chỉ góp được 1.500.000.000 VND (thiếu 500.000.000 VND). Để đảm bảo đủ vốn hoạt động, công ty quyết định vay ngân hàng số tiền 300.000.000 VND với lãi suất 1%/tháng. Lãi vay được trả vào cuối mỗi tháng.
Tính toán chi phí lãi vay:
- Lãi suất vay là 1%/tháng.
- Số tiền vay là 300.000.000 VND.
- Số tiền lãi vay phải trả mỗi tháng = 300.000.000 × 1% = 3.000.000 VND.
Yêu cầu: Chi phí lãi vay hạch toán vào tài khoản nào? Hạch toán chi phí lãi vay cho công ty XYZ vào cuối tháng.
Lời giải:
Xác định số tiền lãi vay phải trả: Lãi vay mỗi tháng là 3.000.000 VND (tính theo lãi suất 1%/tháng).
Hạch toán chi phí lãi vay: Chi phí lãi vay trong tháng này sẽ được hạch toán vào tài khoản Chi phí lãi vay (TK 635) và tài khoản Phải trả ngân hàng (TK 331).
- Bút toán hạch toán chi phí lãi vay:
-
- Nợ tài khoản 635: Chi phí lãi vay: 3.000.000 VND
- Có tài khoản 331: Phải trả ngân hàng: 3.000.000 VND
- Giải thích:
-
- Nợ tài khoản 635: Chi phí lãi vay được ghi nhận vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ, vì đây là khoản chi phí phát sinh do việc vay vốn.
- Có tài khoản 331: Do công ty sẽ phải trả khoản lãi vay cho ngân hàng vào cuối kỳ, số tiền lãi vay này sẽ được ghi nhận vào tài khoản phải trả.
Lưu ý về khoản lãi vay không được trừ khi tính thuế TNDN: Vì số tiền vay (300.000.000 VND) nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu (500.000.000 VND), theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí lãi vay này không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Do đó, dù lãi vay đã được ghi nhận trong sổ sách kế toán, khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), số tiền 3.000.000 VND phải nhập vào chỉ tiêu B4 của tờ khai quyết toán để không bị trừ vào chi phí hợp lý.
Qua ví dụ này, chúng ta có thể hiểu rõ chi phí lãi vay hạch toán vào tài khoản nào, xác định lãi vay phải trả, thực hiện bút toán hạch toán phù hợp, và nắm được các lưu ý, quy định về thuế khi khoản vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu.
5. Một số bất cập cần giải quyết
Trong quá trình hạch toán lãi vay, doanh nghiệp có thể gặp phải một số bất cập, đặc biệt khi đối mặt với các tình huống phức tạp liên quan đến phân bổ chi phí cho nhiều khoản vay khác nhau. Những bất cập này đòi hỏi kế toán phải có sự thận trọng và phương pháp hạch toán chính xác để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp lý trong báo cáo tài chính.

Dựa trên nghiên cứu thực tiễn về công tác hạch toán chi phí lãi vay tại các doanh nghiệp tài chính, có thể nhận thấy một số bất cập đáng lưu ý:
- Hạch toán chi phí lãi vay cho các khoản đầu tư dài hạn: Hiện nay, nhiều doanh nghiệp hạch toán chi phí lãi vay cho các dự án đầu tư dài hạn vào báo cáo kết quả kinh doanh chỉ khi thanh lý các khoản đầu tư đó. Tuy nhiên, phương pháp này không hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực kế toán số 16 ban hành theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007. Theo quy định, chi phí lãi vay nên được vốn hóa vào giá trị tài sản đầu tư, điều này dẫn đến việc chi phí vốn và số lỗ phát sinh của doanh nghiệp có thể bị tăng lên nếu không tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán.
- Quy trình tính toán và đối chiếu chi phí lãi vay: Mỗi tháng, kế toán phải phân bổ chi phí vốn cho các khoản đầu tư dựa trên tổng vốn huy động và lập phiếu kế toán tương ứng. Đến thời điểm quyết toán quý hoặc năm, cần kiểm tra và đối chiếu số liệu chi phí lãi vay phải trả trên tài khoản 335 với số liệu thực tế của các hợp đồng huy động. Việc phát hiện và điều chỉnh chênh lệch là cần thiết để đảm bảo chính xác.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, danh mục đầu tư đa dạng và tỷ trọng vốn huy động cao, công tác phân bổ nguồn vốn yêu cầu cán bộ kế toán phải có chuyên môn vững vàng và hiểu rõ hoạt động của doanh nghiệp.
Để phản ánh chính xác tình hình tài chính và tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16, kế toán cần đảm bảo rằng chi phí lãi vay được tính vào chi phí tài chính trong kỳ, bất kể là cho khoản đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Điều này giúp tránh các ý kiến ngoại trừ từ báo cáo kiểm toán, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính.
Như vậy, việc hạch toán chi phí đi vay đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Áp dụng chính xác các quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, tối ưu hóa chi phí và duy trì tuân thủ pháp lý. Nếu cần thêm sự tư vấn, hãy tham khảo tài liệu chính thức hoặc liên hệ với chuyên gia kế toán của AZTAX qua số HOTLINE:0932.383.089