Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Cách hạch toán giảm trừ doanh thu – Tài khoản 521

Kế toán

Hạch toán giảm trừ doanh thu là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán của các doanh nghiệp, đặc biệt là khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động như giảm giá, chiết khấu, hoặc trả lại hàng hóa cho khách hàng. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về hạch toán giảm trừ doanh thu, từ việc xác định các khoản giảm trừ hợp lý đến cách ghi nhận chúng trong các sổ sách kế toán. Cùng theo dõi nhé!

1. Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

Những khoản giảm trừ này không chỉ đơn thuần là điều chỉnh số liệu trên báo cáo tài chính mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải thực hiện. Việc hiểu rõ các khoản giảm trừ doanh thu giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quá trình hạch toán và bảo vệ quyền lợi tài chính của công ty trước cơ quan thuế.

Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?
Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

Trong kế toán doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm tổng doanh thu từ việc bán hàng hóa, sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán. Các khoản này bao gồm:

  1. Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn, nhằm khuyến khích việc mua sắm.
  2. Giảm giá hàng bán: Áp dụng khi hàng hóa hoặc sản phẩm không đạt chất lượng hoặc không đúng yêu cầu như đã cam kết trong hợp đồng.
  3. Hàng bán bị trả lại: Bao gồm các sản phẩm mà khách hàng trả lại do không đúng chủng loại, không đúng yêu cầu hoặc có lỗi về chất lượng.

Ngoài ra, các khoản thuế như Thuế xuất khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, và Thuế giá trị gia tăng đầu ra không được tính vào doanh thu gộp khi lập Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại phụ lục 03-1A/TNDN khi quyết toán thuế TNDN, nếu các khoản thuế này chưa được phân loại ngay khi ghi nhận doanh thu, chúng sẽ được điều chỉnh như các khoản giảm trừ doanh thu sau đó.

Ví dụ điển hình là khi khách hàng trả lại hàng hóa theo chính sách đổi trả của doanh nghiệp hoặc khi doanh nghiệp áp dụng giảm giá cho khách hàng.

2. Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và hàng hóa trả lại là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu thực tế của doanh nghiệp, đồng thời tác động lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng. Do đó, việc áp dụng đúng nguyên tắc kế toán để xử lý và ghi nhận các khoản giảm trừ này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì tính chính xác trong báo cáo tài chính mà còn giúp quản lý thuế hiệu quả hơn.

nguyên tắc kế toán khoản giảm trừ doanh thu
nguyên tắc kế toán khoản giảm trừ doanh thu

Nguyên tắc kế toán tài khoản 521 được quy định như sau:

a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Gồm có: chiết khấu thương mại, giảm giá bán và sản phẩm bị trả lại. Tuy nhiên, tài khoản này không phản ánh các khoản thuế giảm trừ vào doanh thu, như thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp.

b) Cách thức điều chỉnh giảm doanh thu như sau:

Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phát sinh trong cùng kỳ với việc tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ đó.

Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước và đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp sẽ ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

Nếu chiết khấu, giảm giá hoặc hàng bán bị trả lại phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán sẽ điều chỉnh doanh thu của kỳ trước (kỳ lập báo cáo).

Nếu chiết khấu, giảm giá hoặc hàng bán bị trả lại phát sinh sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).

c) Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn.

Nếu chiết khấu thương mại đã được thể hiện trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, thì doanh nghiệp không cần sử dụng tài khoản này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận dựa trên giá sau khi đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).

Nếu chiết khấu thương mại chưa được thể hiện trên hóa đơn nhưng doanh nghiệp đã chi trả cho người mua, kế toán sẽ theo dõi khoản chiết khấu này riêng biệt. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp).

d) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua khi sản phẩm hoặc hàng hóa không đạt chất lượng, bị hư hỏng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng.

Nếu giảm giá hàng bán đã được thể hiện trên hóa đơn, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần) và không cần sử dụng tài khoản này.

Nếu giảm giá phát sinh sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản giảm giá này vào tài khoản giảm trừ doanh thu.

đ) Hàng bán bị trả lại được ghi nhận trong tài khoản này khi khách hàng trả lại sản phẩm hoặc hàng hóa vì vi phạm cam kết, hợp đồng hoặc do chất lượng kém, không đúng chủng loại, quy cách.

e) Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng hóa, dịch vụ. Cuối kỳ, toàn bộ số liệu sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế đã thực hiện trong kỳ báo cáo.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Theo quy định hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu phải được ghi nhận và phản ánh một cách đầy đủ và hợp lý vào tài khoản 521. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ cách thức hạch toán, tổ chức kết cấu tài khoản này sao cho đúng quy định và phù hợp với thực tế. Việc thiếu sót trong việc ghi nhận các khoản giảm trừ có thể dẫn đến sự sai lệch trong kết quả hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến các nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 bao gồm:

Bên Nợ:

  • Chiết khấu thương mại đã thanh toán cho khách hàng.
  • Giảm giá cho sản phẩm đã được chấp thuận dành cho khách hàng.
  • Doanh thu từ hàng bán bị trả lại, bao gồm các khoản đã hoàn trả cho người mua hoặc điều chỉnh vào khoản phải thu khách hàng đối với sản phẩm, hàng hóa đã bán.

Bên Có:

  • Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” vào cuối kỳ kế toán để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 521 là tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm 3 tài khoản cấp 2:

  1. Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua khi khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được ghi trên hóa đơn trong kỳ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
  2. Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị khách hàng trả lại trong kỳ.
  3. Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá cho hàng hóa, dịch vụ đã bán cho khách hàng do sản phẩm không đạt tiêu chuẩn hoặc chất lượng, nhưng chưa được ghi nhận trên hóa đơn trong kỳ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.

4. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200

Thông tư 200/2014/TT-BTC là một trong những văn bản quan trọng hướng dẫn về hạch toán doanh thu, trong đó bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng hóa trả lại. Những khoản giảm trừ này không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà còn liên quan mật thiết đến nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải thực hiện.

Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200
Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200

4.1 Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại

Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT:

  • Nợ tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng.
  • Nợ tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận sẽ được điều chỉnh giảm.
  • Có tài khoản 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.

Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế GTGT:

  • Nợ tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng.
  • Có tài khoản 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.

4.2 Hạch toán các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT:

  • Nợ tài khoản 5213: Giá trị hàng giảm cho khách hàng.
  • Nợ tài khoản 3331: Thuế GTGT đã ghi nhận sẽ được điều chỉnh giảm.
  • Có tài khoản 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng giảm cho khách hàng.

Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế GTGT:

  • Nợ tài khoản 5213: Giá trị hàng giảm cho khách hàng.
  • Có tài khoản 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng giảm cho khách hàng.

4.3 Hạch toán khoản hàng đã bán mà khách hàng trả lại

4.3.1 Phản ánh khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại

Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT:

  • Nợ tài khoản 5212: Doanh thu từ số hàng bị trả lại được điều chỉnh giảm.
  • Nợ tài khoản 3331: Thuế GTGT đã ghi nhận sẽ được điều chỉnh giảm.
  • Có tài khoản 111, 112, 131: Tổng doanh thu bao gồm cả thuế được ghi nhận giảm.

Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế GTGT:

  • Nợ tài khoản 5212: Doanh thu từ số hàng bị trả lại được điều chỉnh giảm.
  • Có tài khoản 111, 112, 131: Tổng doanh thu bao gồm cả thuế được ghi nhận giảm.

4.3.2 Phản ánh giá trị hàng nhập lại kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho

  • Nợ tài khoản 156: Ghi nhận giá trị hàng bị trả lại nhập kho.
  • Có tài khoản 632: Giảm giá vốn hàng bị trả lại.

4.4 Bút toán kết chuyển cuối kỳ khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Ở cuối kỳ kế toán, các bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ trên doanh thu từ các bút toán 2.1, 2.2 và 2.3 được thực hiện bởi kế toán để chuyển sang tài khoản Nợ 511 nhằm tính toán doanh thu thuần.

  • Nợ tài khoản 511: Ghi nhận các khoản giảm trừ làm giảm doanh thu.
  • Có tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại làm giảm doanh thu.
  • Có tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán làm giảm doanh thu.
  • Có tài khoản 5212: Hàng bị trả lại làm giảm doanh thu.

5. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133

Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133 về cơ bản tương tự như theo Thông tư 200, nhưng có một số điểm khác biệt quan trọng mà doanh nghiệp cần lưu ý để đảm bảo tuân thủ đúng quy định. Thông tư 133 yêu cầu các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải quản lý các khoản giảm trừ doanh thu chi tiết hơn.

Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133
Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133

5.1. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Hạch toán cho chiết khấu thương mại:

  • Nợ tài khoản 511: Giá trị chiết khấu cho khách hàng (chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Nợ tài khoản 333: Thuế GTGT trên giá trị chiết khấu cho khách hàng.
  • Có tài khoản 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.

Hạch toán cho giảm giá hàng bán:

  • Nợ tài khoản 511: Giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng (chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Nợ tài khoản 333: Thuế GTGT trên giá trị giảm giá hàng bán.
  • Có tài khoản 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán.

Hạch toán cho hàng bán bị trả lại:

  • Nợ tài khoản 511: Giá trị hàng đã bán bị trả lại (chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Nợ tài khoản 333: Thuế GTGT của số hàng đã bán bị trả lại.
  • Có tài khoản 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại.

5.2. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Hạch toán cho chiết khấu thương mại:

  • Nợ tài khoản 511: Chiết khấu cho khách hàng (chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Có tài khoản 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.

Hạch toán cho giảm giá hàng bán:

  • Nợ tài khoản 511: Giảm giá hàng bán cho khách hàng (chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Có tài khoản 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán.

Hạch toán cho hàng bán bị trả lại:

  • Nợ tài khoản 511: Giá trị hàng bán bị trả lại (chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Có tài khoản 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại.

Việc hạch toán đúng các khoản này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì sự chính xác trong báo cáo tài chính mà còn góp phần vào việc đảm bảo việc kê khai thuế đúng đắn, tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Qua bài viết này, hy vọng bạn đã có cái nhìn rõ ràng về cách thức hạch toán giảm trừ doanh thu và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Để đảm bảo công tác kế toán và thuế luôn được thực hiện đúng quy định, doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và quy trình hạch toán. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong việc áp dụng các quy định kế toán này, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua hotline 0932.383.089 để nhận sự hỗ trợ chuyên nghiệp và tận tâm từ đội ngũ tư vấn giàu kinh nghiệm.