Vì sao NLĐ không được lãnh bảo hiểm thất nghiệp

Vì sao NLĐ không được lãnh bảo hiểm thất nghiệp?

Tin tức

Những trường hợp nào người lao động không được lãnh bảo hiểm thất nghiệp? Đây được xem là một trong những loại trợ cấp quan trọng hỗ trợ NLĐ khi mất việc. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp NLĐ không được lãnh trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp. Như thế cụ thể đó là những trường hợp nào? Thông qua bài viết dưới đây, BHXHTPHCM.COM sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi trên.

Vì sao NLĐ không được lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Vì sao NLĐ không được lãnh bảo hiểm thất nghiệp

1. Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp

Nội dung quy định tại Điều 49 Luật Việc làm (2013) nêu rõ những điều kiện người lao động cần đáp ứng để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể như sau:

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động
  • Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm

Người lao động sau khi thỏa mãn được các yêu cầu tất cả các yêu cầu tại Điều 49 Luật Việc làm (2013) sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp. Mức hưởng được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm (2013), cụ thể như sau:

Mức hưởng hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Tham khảo: Trợ cấp thất nghiệp được hưởng mấy tháng

 

2. Trường hợp không được lãnh bảo hiểm thất nghiệp

2.1 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Người lao động nghỉ việc ngang, không chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng như quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Lao động (2019) sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể, người lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần thông báo cho đơn vị sử dụng lao động trước ít nhất:

  • 45 ngày với HĐLĐ không xác định thời hạn
  • 30 ngày với HĐLĐ có thời hạn từ 12 – 36 tháng
  • 03 ngày làm việc với HĐLĐ dưới 12 tháng

2.2 Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng

Khi nào người lao động không thể nhận trợ cấp thất nghiệp?
Khi nào người lao động không thể nhận trợ cấp thất nghiệp?

Người lao động đang hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động hoặc lương hưu sẽ không được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm thất nghiệp. Bởi theo nguyên tắc chung thì mỗi trợ cấp chỉ được tính cùng lúc một lần. 

2.3 Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

Đối tượng tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an sẽ nhận mức trợ cấp theo chế độ quân nhân. Chính vì thế, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp.

2.4 Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Chế độ của bảo hiểm thất nghiệp chỉ hỗ trợ cho trường hợp người lao động đang tìm việc làm. Trường hợp người lao động đi học có thời hạn từ 01 năm trở lên thì cơ quan BHTN không hỗ trợ.

2.5 Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Người lao động đang thực hiện các mức án phạt vì hành vi vi phạm pháp luật sẽ không được nhận trợ cấp từ chế độ BHTN. Đây là điều kiện được đưa ra để hạn chế các quyền lợi của người có các hành vi trái với quy định pháp luật. 

2.6 Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù

Những đối tượng đang bị tạm giam hoặc nhận án phạt tù không được trợ cấp thất nghiệp. Bởi theo quy định, các đối tượng này bị tước đi quyền được hưởng các chế độ phúc lợi xã hội.

2.7 Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

 

Người lao động có nhu cầu định cư nước ngoài hoặc ra nước ngoài làm việc trong thời gian thì sẽ được rút bảo hiểm xã hội 01 lần. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 77 Luật BHXH (2014)khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13.

2.8 Người lao động mất

Người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội qua đời thì sẽ được nhận trợ cấp tử tuất như quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội (2014). Tùy theo trường hợp, thân nhân của người đã mất sẽ được nhận trợ cấp tuất 01 lần hoặc trợ cấp tuất hàng tháng.

2.9 Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng ba tháng

Một trong những điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp là phải thực hiện hồ sơ hưởng BHTN trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm người lao động chấm dứt HĐLĐ. Quá thời hạn 03 tháng, người lao động bị mất quyền lợi, không được lãnh trợ cấp thất nghiệp. 

 

3. Điểm cần lưu ý về bảo hiểm thất nghiệp

Điểm cần lưu ý về bảo hiểm thất nghiệp
Điểm cần lưu ý về bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 45 Luật Việc làm (2013), trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp không liên tục thì thời gian tham gia BHTN sẽ được bảo lưu. Khi người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian tham gia sẽ được tiếp tục cộng dồn. Trong trường hợp người lao động muốn lãnh BHTN, thời gian làm căn cứ tính trợ cấp sẽ tổng thời gian tham gia BHTN được cộng dồn.  

Xem thêm bài viết: Cách làm lại sổ bảo hiểm xã hội

 

Bài viết trên đa chỉ ra những trường hợp người lao động không được lãnh trợ cấp thất nghiệp. Người lao động cần lưu ý về những vấn đề được nêu trên để tránh thực hiện sai quy định. Liên hệ ngay với Bảo hiểm xã hội cá nhân nếu có bất kỳ thắc mắc nào. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn hoàn toàn miễn phí.

DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TP.HCM

Hotline: 0932.383.089

Email: cs@aztax.com.vn

Website: https://bhxhtphcm.com